Hải Dương vừa ban hành Kế hoạch số 2679/KH-UBND ngày 26/5/20205 về việc triển khai thực hiện Kết luận số 149-KL/TW ngày 10/4/2025 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Ảnh minh họa
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, đoàn thể cùng với sự nỗ lực của hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở, công tác dân số của tỉnh Hải Dương đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân, như: Tuổi thọ trung bình của người dân đạt 75,1 tuổi; đạt mức sinh thay thế (2,1 con/phụ nữ); công tác tuyên truyền, vận động chuyển đổi hành vi về dân số tiếp tục được đổi mới cả về nội dung và hình thức, ngày càng đi vào chiều sâu và đạt hiệu quả thiết thực. Chất lượng dân số từng bước được nâng cao thông qua việc triển khai có hiệu quả các đề án, mô hình về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, tầm soát một số bệnh tật thường gặp ở người cao tuổi, tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân…Bên cạnh đó, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ công tác dân số tiếp tục được củng cố; hoạt động phối hợp liên ngành ngày càng phát huy hiệu quả. Các cấp ủy đảng, chính quyền ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò, ý nghĩa chiến lược của công tác dân số trong tình hình mới.
Để tiếp tục xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 149-KL/TW ngày 10/4/2025 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Kết luận số149-KL/TW) phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực, góp phần xây dựng tỉnh Hải Dương phát triển nhanh, toàn diện và bền vững, UBND tỉnh yêu cầu triển khai đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, lồng ghép hiệu quả với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở trong việc khắc phục những tồn tại, hạn chế; bố trí nguồn lực, nhân lực và cơ chế phối hợp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh với các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dân số
- Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị triển khai, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Kết luận số 149-KL/TW gắn với tiếp tục tuyên truyền việc triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 15/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện công tác dân số trong tình hình mới, Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 28/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và các văn bản, quy định của Đảng, Nhà nước liên quan đến công tác dân số để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước giàu mạnh và thịnh vượng trong kỷ nguyên mới.
- Tổ chức“quán triệt, nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; đặt sức khỏe và công tác chăm sóc sức khỏe lên vị trí chiến lược ưu tiên trong tất cả các chiến lược, chính sách phát triển” theo chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm tại buổi làm việc với đại diện Đảng ủy Chính phủ và các ban, bộ, ngành Trung ương về đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết của Trung ương về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và định hướng công tác trong thời gian tới; hướng tới mục tiêu nâng cao sức khoẻ thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của Nhân dân; xây dựng một hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế; bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân và bảo đảm khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho mọi người dân; hiện thực hóa chủ trương “miễn viện phí toàn dân vào giai đoạn từ 2030-2035”.
- Không ngừng nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách dân số; từng bước nâng cao chất lượng dân số, bảo đảm phát triển dân số hài hòa, bền vững, thích ứng với quá trình già hóa dân số và mất cân bằng giới tính khi sinh; xem dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu, công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết, vừa lâu dài của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn hệ thống chính trị.
- Nghiên cứu tham mưu, lồng ghép, đưa nội dung công tác dân số vào nghị quyết của cấp ủy đảng, chính quyền; chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi, địa bàn, lĩnh vực trực tiếp quản lý, phụ trách, đặc biệt là chương trình giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở,... Phát huy hiệu quả vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp liên ngành của Ban Chỉ đạo công tác dân số và phát triển các cấp.
- Tiếp tục chỉ đạo rà soát, đề xuất xử lý giải quyết các khó khăn, bất cập trong công tác dân số hiện nay, như: mức sinh thay thế chưa bền vững, mất cân bằng giới tính khi sinh, tình trạng già hóa dân số, số năm sống khỏe mạnh thấp, chấtnlượng dân số chậm được cải thiện, tỷ lệ khám sức khỏe cho người cao tuổi
chưa cao,...
2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới; nhất là quan điểm chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân về công tác dân số trong tình hình mới; coi việc thực hiện chính sách dân số và phát triển trong kỷ nguyên mới là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội.
- Tăng cường truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số, chú trọng đối tượng vị thành niên, thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng. Lồng ghép tuyên truyền về dân số trong các chương trình giáo dục, y tế, xây dựng gia đình văn hóa... Thúc đẩy phong trào mỗi gia đình sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc, không lựa chọn giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số về cả thể chất, trí tuệ và tinh thần.
- Tận dụng lợi thế của truyền thông số, truyền thông xã hội với tiêu chí đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức, sát với thực tiễn và phù hợp với từng đối tượng, địa phương để chuyển tải các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và kiến thức về dân số tới từng người dân nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về dân số và phát triển.
3. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về dân số
- Tham mưu rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, khắc phục bất cập, khó khăn, vướng mắc để hoàn thiện các chủ trương, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thực tiễn. Nghiên cứu, tham mưu xây dựng và ban hành các chính sách về công tác dân số và phát triển phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn của tỉnh theo định hướng chuyển từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển toàn diện.
- Rà soát, bổ sung chính sách điều chỉnh mức sinh phù hợp, thu hẹp khoảng cách mất cân bằng giới tính khi sinh để sớm đưa về mức cân bằng tự nhiên, tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, tiến tới triển khai khám sức khỏe định kỳ cho Nhân dân ít nhất mỗi năm một lần theo đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước để đảm bảo thích ứng với già hóa dân số và các hoạt động nâng cao chất lượng dân số.
4. Triển khai đồng bộ các giải pháp về công tác dân số
- Tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác dân số để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Củng cố, phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; mạng lưới chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, giải trí của người cao tuổi; từng bước phát triển mạng lưới chuyên ngành lão khoa; triển khai có hiệu quả công tác phòng bệnh, nâng cao sức khỏe bà mẹ, trẻ em và người dân. Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, nhất là đối với đối tượng chính sách, vùng khó khăn. Đẩy mạnh các chương trình tạo việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, tăng thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông thôn. Mở rộng, nâng cao hiệu quả giáo dục, đào tạo, dạy nghề gắn với thị trường lao động.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, mô hình về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, tư vấn tiền hôn nhân, chăm sóc người cao tuổi. Phát triển các dịch vụ dân số chất lượng cao, ứng dụng công nghệ số trong quản lý thông tin về dân số. Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, từng bước điều chỉnh mức sinh phù hợp.
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số; đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ dân số. Hoàn thành việc xây dựng, kết nối liên thông, thống nhất đồng bộ dữ liệu về con người để đánh giá chính xác biến động về dân số cả về số lượng, chất lượng, phục vụ chính xác, kịp thời, hiệu quả
công tác hoạch định chính sách dân số và phát triển.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026 - 2035 (ngay sau khi có hướng dẫn); huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026 - 2035.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, bảo đảm thống nhất, liên tục, nâng cao hiệu quả công tác dân số. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang dân số và phát triển; tăng cường hợp tác quốc tế về công tác dân số để tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, tri thức, kinh nghiệm, kỹ thuật để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững về dân số.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về dân số, như: tổ chức lựa chọn giới tính thai nhi; các hành vi cản trở, không thực hiện nghĩa vụ liên quan đến dân số và phát triển; vi phạm liên quan đến sinh đẻ, kết hôn,…
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan của Thành phố Hải Phòng rà soát, thống nhất việc triển khai các giải pháp về dân số và phát triển sau khi sáp nhập tỉnh.